05Văn khấn cúng lễ ăn hỏi cưới dạm ngõ chuẩn
05Văn khấn cúng lễ ăn hỏi cưới dạm ngõ chuẩn, Người xưa có cách tính phong thuỷ : Sinh, lão,bệnh, tử nên tráp lễ gồm 5 mâm là vừa đẹp. Chẳng phải tự dưng mà có câu “Miếng trầu là đầu câu chuyện” Tráp trầu cau được đặt giữa bàn thờ, cùng những lễ vật được nhà trai chuẩn bị lễ mang sang dâng lên bàn thờ gia tiên.
Tín ngưỡng của người Việt
ta từ ngàn xưa đến nay luôn phải biết kính trên, nhường dưới, luôn phải ghi nhớ gốc gác, cội nguồn. Trong lễ ăn hỏi, sau khi người chủ hôn tuyên bố lý do và mong muốn tác thành cho hạnh phúc của đôi trẻ. Đáp lại thành ý của nhà trai, nhà cô dâu chấp thuận và sau đó xin phép mở nắp tráp lễ ăn hỏi.
Cô dâu lúc này mới được bố hoặc mẹ dắt ra nơi làm lễ để chào hỏi hai bên gia đình và trao tay cho dâu cho chú rể bước đến làm lễ gia tiên.Thì nghi thức bái lạy gia tiên xin phép về việc dựng vợ gả chồng và mong nhận được đồng ý chúc phúc của những người đã khuất sẽ được tiến hành .
Việc bái lạy tổ tiên trong dịp này cũng phải theo lời ông bà truyền lại :
Người đã khuất 4 lạy , người sống 2 lạy . Cô dâu và chú rể trong lúc hành lễ phải cung kính, hai tay chắp ngang ngực lúc cúi xuống mở rộng lòng bàn tay ngửa lên trời rồi dập đầu xuống thể hiện sự hiếu kính.
Bố mẹ cô dâu tới bàn lạy 4 lạy rồi đi đến thắp hương sau đó để cô dâu và chú rễ thực hiện nghi thức tương tự. Thời điểm diễn ra nghi thức gia tiên thường là cuối đám hỏi sau khi thưa chuyện cưới hỏi và nhận được sự đồng ý, chấp thuận của hai bên gia đình.
Bài khấn gia tiên trong lễ ăn hỏi chuẩn nhất:
Nam Mô A Di Đà Phật ! ( 3 lần)
– Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
– Con kính lạy Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ ngài Bản xứ Thổ Địa, ngài Bản gia Táo Quân cùng chư vị Tôn thần.
– Con kính lạy tổ tiên họ…. chư vị Hương linh. Tín chủ(chúng) con là: ………………………………
Ngụ tại: ………………………………………………….. Hôm nay là ngày… tháng…. năm………………
Tín chủ chúng con có con trai (con gái) kết duyên cùng ………………..
( người đọc lời bài khấn gia tiên trong lễ ăn hỏi cần xưng rõ tên tuổi địa chỉ của mình )
Con của ông bà: ……………………………………… Ngụ tại: …………………………………………………..
Nay thủ tục hôn lễ đã thành. Xin kính dâng lễ vật, dâng lên trước án. Gọi là theo thủ tục nghi lễ hợp hôn và hợp cẩn,
trước linh toạ Ngũ tự Gia thần chư vị Tôn linh, truớc linh bài liệt vị gia tiên chư chân linh xin kính cẩn khấn cầu
Kính lạy trước linh tọa Ngũ tự Gia thần chư vị Tôn linh, trước linh bài liệt vị Gia tiên, trước Phúc Tổ Di Lai, ông Tơ bà Nguyệt. Xin kính cẩn khẩn cầu:
Sinh trai có vợ (nếu là nhà trai) – Sinh gái có chồng (nếu là nhà gái), – Lễ mọn kính dâng,
Duyên lành gặp gỡ – Giai lão trăm năm, – Vững bền hai họ, – Nghi thất nghi gia,
Có con có của. – Cầm sắt giao hoà, – Trông nhờ phúc Tổ. – Giãi tấm lòng thành, xin được phù hộ độ trì.
Nam Mô A Di Đà Phật! – Nam Mô A Di Đà Phật! – Nam Mô A Di Đà Phật!
Cẩn cáo!
Mẫu văn khấn lễ ăn hỏi đúng chuẩn truyền thống
Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Hoàng Thiên, Hậu Thổ, cùng các chư vị Tôn Thần.
Con kính lạy ngài Bàn Cảnh Thành Hoàng, ngài Bản Xứ Thổ, Ngài Bản Xứ Địa, ngài Bàn Gia Táo Quân cùng chư vị Tôn Thần.
Con kính lạy tổ tiên dòng họ …… chư vị Hương linh. Tín chủ (chúng) con là: ……….
Ngụ tại: ………………………….. Hôm nay là ngày … tháng … năm …..
Tín chủ chúng con có con trai (con gái) kết duyên cùng …… (Tên cô dâu/chú rể)
Con của ông bà: …………………Ngụ tại: ……………………………
Nay thủ tục hôn lễ đã thành. Xin kính dâng lễ vật, gọi là theo phong tục nghi lễ thành hôn và hợp cẩn, 
trước linh tọa Ngũ tự Gia thần chư vị Tôn linh, trước linh bài liệt vị gia tiên chư chân linh xin kính cẩn khấn cầu:
Phúc tổ đi lại – Sinh trai có vợ (dành cho nhà trai) – Sinh gái có chồng (dành cho nhà gái)
Lễ mọn kính dâng – Duyên lành gặp gỡ – Giai lão trăm năm – Vững bền hai họ – Nghi thất nghi gia – Có con có của
Cầm sắt giao hòa – Trông nhờ phúc Tổ – Chúng con lễ bạc tâm thành, xin được phù hộ độ trì
Cẩn cáo! – Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Bài văn khấn cưới hỏi tại gia chuẩn nhất
- Nam Mô A Di Đà Phật! ( 3 lần )
- Con thưa nhờ chín phương trời, mười phương Chư Phật, và Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng Thiên, Hậu Thổ, và chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ, ngài Bản xứ Thổ Địa,
- ngài Bản gia Táo Quân, cùng chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy tổ tiên họ… và chư vị Hương linh. Tín chủ chúng con là: ………………………………
- Ngụ tại: …………………………………………………..Hôm nay là ngày… tháng… năm…………
- Tín chủ chúng con, có con trai (con gái) kết duyên cùng ………………..Con của ông bà: ………………………………………
- Ngụ tại: …………………………………………………..Nay thủ tục hôn lễ đã thành. Xin kính dâng lễ vật,
- dâng lên trước án.
- Kính lạy trước linh tọa Ngũ tự Gia thần, chư vị Tôn linh, trước linh bài liệt vị Gia tiên,
- trước Phúc Tổ Di Lai, ông Tơ bà Nguyệt.
- Xin kính cẩn khẩn cầu: Sinh trai có vợ (nếu là nhà trai), Sinh gái có chồng (nếu là nhà gái), Lễ mọn kính dâng,
- Duyên lành gặp gỡ, Giai lão trăm năm, Vững bền hai họ, Nghi thất nghi gia, Có con có của. Cầm sắt giao hoà,
- Trông nhờ phúc Tổ. Dãi tấm lòng thành, xin được phù hộ độ trì.
- Nam Mô A Di Đà Phật! (3 lần) Cẩn cáo!
Mẫu bài văn khấn gia tiên khi đón dâu về và ý nghĩa
- Bài khấn gia tiên khi đón dâu về là lời trình báo đến tổ tiên về cuộc hôn nhân của con cháu trong dòng họ,
- đồng thời gửi gắm niềm mong mỏi về cuộc sống hôn nhân viên mãn, an lành cho đôi vợ chồng mới cưới.
- Mẫu văn khấn gia tiên khi cưới gả chuẩn theo phong tục
- Nam mô A Di Đà Phật! (lặp lại 3 lần) Hôm nay là ngày… tháng… năm…, nhằm ngày… âm lịch.
- Con tên là…, cùng gia đình hiện trú tại…,
- Thành tâm kính cáo trước bàn thờ tổ tiên, chư vị Tiền hiền Hậu hiền, chư vị Hương linh nội ngoại họ…,
- Nay con trai/con cháu của gia đình chúng con là: (họ tên chú rể)
- Chính thức nên duyên với cô dâu: (họ tên cô dâu), con gái của ông bà…, trú tại…,
- Lễ thành hôn đã được tổ chức trang trọng, hai họ vui mừng, đôi trẻ thuận tình.
- Chúng con kính dâng hương hoa phẩm vật, trình báo tổ tiên về việc kết duyên của con cháu trong nhà.
- Ngưỡng mong chư vị Tổ tiên nội ngoại tỏ tường, chứng minh lòng thành, thương xót phù hộ cho đôi vợ chồng trẻ:
- Vạn sự hanh thông – Gia đạo bình an – Nghĩa tình sâu đậm – Sớm có tin vui – Con cháu đầy đàn.
- Kính xin quý ngài ngự giá lai lâm, hưởng lễ vật mọn và độ trì cho toàn thể gia đình trên thuận dưới hòa,
- công việc hanh thông, tài lộc đủ đầy.
- Chúng con cúi đầu lễ tạ, kính cẩn dâng hương!
- Nam mô A Di Đà Phật! (3 lần)
Sắm lễ thắp hương
Lễ ăn hỏi
Lễ ăn hỏi, một trong những bước quan trọng của chuỗi sự kiện cưới, không chỉ là dịp để gia đình nhà trai trình bày lòng hiếu khách và tôn vinh gia đình nhà gái mà còn phản ánh sự chân thành và tâm huyết của cả hai bên. Tùy thuộc vào vùng miền, lễ ăn hỏi mang đến sự đa dạng và đặc sắc trong việc chuẩn bị lễ vật.
Ở miền Bắc, số lượng tráp ăn hỏi thường là số lẻ như 3, 5, 7, 9 tráp, tượng trưng cho sự may mắn và hòa hợp. Lễ vật cơ bản thường gồm mâm trầu cau, mâm rượu, trà, thuốc lá, mâm bánh ăn hỏi, mâm hoa quả, mâm mứt sen, mâm xôi gấc, mâm heo quay, tạo nên một không khí trang trọng và trịnh trọng. Các mâm lễ thường được sắp xếp cân đối và có ý nghĩa sâu sắc.
Ngược lại, ở miền Nam, số lượng tráp ăn hỏi thường là số chẵn như 4, 6, 8 hoặc 10 tráp. Lễ vật cũng bao gồm mâm trầu cau, mâm rượu, trà, thuốc lá, mâm bánh ăn hỏi, mâm hoa quả, mâm mứt sen, mâm xôi gấc, mâm heo quay, nhưng có thể có sự biến đổi về số lượng và các loại bánh, mứt tùy thuộc vào sở thích và truyền thống địa phương.
Lễ dạm ngõ
Lễ dạm ngõ, một trong những nghi lễ quan trọng của lễ gia tiên, đặc trưng theo từng miền đất nước, mang đến sự đa dạng và phong cách riêng biệt trong việc chuẩn bị lễ vật từ nhà trai đến nhà gái.
Ở miền Bắc, lễ vật trên mâm lễ thường bao gồm một cặp rượu, một cặp trà, trầu cau và bánh trái. Điều đặc biệt là những lễ vật này phải được chuẩn bị theo số chẵn, thể hiện sự cân đối và có đôi có cặp. Việc này không chỉ là biểu tượng cho sự hòa hợp, mà còn phản ánh niềm tin vào may mắn và tình duyên trọn đời của đôi trẻ.
Ở miền Trung, lễ vật của lễ dạm ngõ thường bao gồm khay trầu cau và chai rượu lễ được gói trong tờ giấy màu đỏ may mắn. Ngoài ra, có thể thêm vào mâm lễ những đặc sản địa phương như bánh Hồng ở Phú Yên, Bình Định, tạo nên một không gian lễ vật đặc sắc và độc đáo.
Ở miền Nam, mâm lễ dạm ngõ thường bao gồm bánh phu thê, cặp rượu, cặp trà, mâm ngũ quả và đặc biệt là trầu cau được trang trí với các lá cánh phượng, tượng trưng cho tình yêu vững chắc và may mắn. Sự đa dạng trong lễ vật không chỉ thể hiện sự phong phú về nguyên liệu mà còn là sự đa dạng văn hóa, tạo nên một không gian ấm cúng và truyền thống đậm đà trong ngày cưới.
Lễ cưới
Lễ vật trong lễ cưới là những đồ vật, đồ trang trí hoặc thực phẩm được sử dụng để tượng trưng và thể hiện sự trang trọng, ý nghĩa tâm linh và lòng tôn trọng trong buổi lễ. Các lễ vật này thường mang theo những giá trị văn hóa, truyền thống và ý nghĩa đặc biệt của cộng đồng nơi đám cưới diễn ra. Dưới đây là một số lễ vật phổ biến trong lễ cưới:
Mâm trầu cau: Trầu cau thường được coi là biểu tượng của tình yêu vững chắc và hòa thuận trong hôn nhân. Mâm trầu cau được sắp xếp đẹp mắt và thường kèm theo hoa quả, kẹo và các loại trang sức.
Mâm rượu lễ: Rượu lễ thường được cung cấp để chúc mừng và tôn vinh sự kết hợp của đôi trẻ. Có thể có các loại rượu đặc biệt được chọn lựa cho dịp cưới.
Mâm bánh cưới: Bánh cưới là một phần không thể thiếu trong lễ cưới. Bánh thường được làm đặc biệt và trang trí theo chủ đề của đám cưới.
Mâm hoa quả: Hoa quả thường được sắp xếp đẹp mắt trên các mâm để tạo nên một không khí trang trọng và phong cách.
Mâm xôi gấc: Xôi gấc có màu đỏ tươi, thường được sử dụng để tượng trưng cho tình yêu và may mắn trong hôn nhân.
Mâm heo quay: Heo quay thường xuất hiện trong lễ cưới, tượng trưng cho sự phồn thịnh và hạnh phúc.
Ý nghĩa của bài văn khấn gia tiên trong lễ ăn hỏi:
Việc khấn bàn thờ gia tiên trong lễ ăn hỏi là việc tuân theo nghi thức truyền thống ngàn đời nay của ông bà ta. Đây là việc làm tưởng nhớ đến ông bà và những người đã khuất cũng như thể hiện sự kính trọng của con cháu đối với tổ tiên, dòng họ. Đây là nghi thức bắt buộc để giáo dục con cháu ngàn đời phải biết giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Trong đám hỏi, chú rể và cô dâu thắp hương dâng lên bàn thờ gia tiên để thông báo với những người đã khuất chứng giám về việc sắp có một thành viên mới trong gia đình và xin ơn trên ban lộc cho đôi uyên ương được hạnh phúc trăm năm, việc làm này sẽ được thực hiện cả ở nhà trai và nhà gái.
Tại nhà trai, việc thắp hương khấn gia tiên thường được tiến hành trước khi nhà trai chuẩn bị xuất phát mang sính lễ ăn hỏi sang nhà gái.
Tại nhà gái, việc đọc bài văn khấn gia tiên trong lễ ăn hỏi thường được tiến hành sau khi 2 bên thưa chuyện xong xuôi. Nhà gái đồng ý gả con gái mình về làm dâu con trong gia đình nhà trai.
Ý nghĩa của văn khấn lễ ăn hỏi
Văn khấn lễ ăn hỏi là một phần đặc biệt quan trọng trong khi diễn ra nghi thức cúng bái tổ tiên trong lễ ăn hỏi. Bài văn khấn cần được chuẩn bị một cách chu đáo, chỉn chu bởi nó mang những ý nghĩa sâu sắc sau:
Báo cáo với tổ tiên về hỷ sự của gia đình, hiện có thêm con thêm cháu. Đồng thời thông qua văn khấn để xin phép tổ tiên chứng giám và phù hộ cho đôi uyên ương có được cuộc sống hôn nhân hạnh phúc, ấm êm.
Cầu mong tổ tiên và các vị thần linh chứng giám cho tình yêu và bảo vệ sự bền vững hôn nhân của đôi trẻ.
Góp phần tạo nên không khí thiêng liêng và trang trọng cho buổi lễ, không chỉ thế, bài văn khấn còn mang đến cảm giác ấm cúng và sự gắn kết, hòa hợp hơn nữa giữa hai bên gia đình.
Văn khấn lễ ăn hỏi cũng là một phương thức kết nối tâm linh, là sự truyền thừa giữa thế hệ đã khuất và thế hệ hiện tại trong các gia đình, dòng tộc.
Bài văn khấn trong lễ ăn hỏi không đơn thuần là một nghi thức bắt buộc mà còn là biểu tượng cho sự tôn trọng nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt.
Những điều cần lưu ý khi khấn vái
Khi thực hiện nghi thức khấn vái trong lễ ăn hỏi, người thực hiện và những người có mặt tham gia buổi lễ cần lưu ý những những điều sau để nghi thức diễn ra suôn sẻ, thuận lợi:
Tất cả mọi người cần chuẩn bị trang phục chỉnh tề, lịch sự, phù hợp với không gian thờ cúng trang nghiêm. Tránh các loại quần áo màu sắc lòe loẹt, xuyên thấu hay thiếu vải. Nữ có thể diện áo dài truyền thống hoặc đầm dài, nam có thể mặc bộ vest hoặc áo dài.
Cần đảm bảo không gian thờ cúng sạch sẽ, trang nghiêm, yên tĩnh. Bàn thờ được lau dọn sạch sẽ, trang trí các vật phẩm thờ cúng, lễ vật dâng hương đầy đủ, bố trí hợp lý trước khi thực hiện nghi thức khấn vái.
Tránh nói tục, chửi bậy hay những hành động thiếu văn hóa trong quá trình làm lễ. Mọi người cần giữ thái độ nghiêm túc, chân thành.
Người thực hiện nghi thức khấn vái nên là người có địa vị cao và có uy tín, tiếng nói trong gia đình.
Trong quá trình khấn vái cần giữ thái độ thành kính, lời khấn rõ ràng và mạch lạc, sử dụng ngôn ngữ trau chuốt, trang trọng.
Những lưu ý trên không chỉ giúp thêm phần trang trọng cho buổi lễ mà còn thể hiện được lòng hiếu thảo, tôn kính của con cháu đối với thần linh, tổ tiên.
Các câu hỏi thường gặp
Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp và câu trả lời chi tiết cho bạn tham khảo trong quá trình chuẩn bị văn khấn để giúp buổi lễ diễn ra thuận lời và đúng nghi thức.
Có bắt buộc phải có văn khấn trong lễ ăn hỏi không?
Tuy văn khấn trong lễ ăn hỏi không phải bắt buộc nhưng đây là một phần quan trọng trong các nghi thức hôn lễ theo phong tục truyền thống của người Việt. Vậy nên nếu muốn buổi lễ thêm phần trang trọng và đủ đầy ý nghĩa tâm linh, gia đình vẫn nên chuẩn bị chu đáo nghi thức đọc văn khấn khi thắp hương tổ tiên.
Văn khấn được đọc vào thời điểm nào trong lễ ăn hỏi?
Văn khấn được đọc trước khi buổi lễ bắt đầu. Trình tự các bước là: nhà trai đưa lễ vật qua trao tặng nhà gái, trưởng bối trong dòng họ đứng ra đọc văn khấn báo cáo với tổ tiên, sau đó mới dâng lễ vật lên bàn thờ và thực hiện tiếp nghi thức cô dâu, chú rể thắp hương.
Có cần phải học thuộc lòng văn khấn không?
Để thực hiện nghi thức một cách tự nhiên và trang trọng hơn thì nên học thuộc bài văn khấn và tập luyện trước vài lần. Tuy nhiên, nếu chưa thuộc được thì người đọc văn khấn có thể viết ra giấy và cầm đọc. Lúc khần cần chú ý đọc rõ ràng, mạch lạc, tránh đọc quá nhanh hay quá chậm làm giảm sự trang nghiêm của buổi lễ.
Ai là người đọc văn khấn trong lễ ăn hỏi?
Người đọc văn khấn trong lễ ăn hỏi có thể là trưởng bối có địa vị cao, có uy tín trong nhà hoặc trưởng họ. Ngoài ra một số gia đình chú trọng về mặt tâm linh sẽ mời chuyên gia phong thủy, am hiểu các kiến thức lễ nghi để thực hiện.
Bài viết chỉ có tính chất để tham khảo
Xem thêm: mẫu đồ thờ đá mỹ nghệ điêu khắc