7Văn khấn đền đô bắc ninh sắm lễ sớ
7Văn khấn đền đô bắc ninh sắm lễ sớ, Đền Đô, tên chữ là Cổ Pháp điện, còn được gọi là Đền Lý Bát Đế, là một quần thể kiến trúc tín ngưỡng thờ tám vị vua đầu tiên của nhà Lý. Đền Đô đã được Nhà nước Việt Nam công nhận là di tích lịch sử – văn hóa theo Quyết định số 154 của Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) ngày 25 tháng 1 năm 1991. Năm 2014, nơi đây cùng với khu lăng mộ các Vua nhà Lý đã được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
Đền Đô thờ ai?
Nằm giữa vùng đất Bắc Ninh giàu truyền thống, Đền Đô thờ 8 vị vua đầu tiên của triều đại nhà Lý, bao gồm:
Lý Thái Tổ (Lý Công Uẩn): người sáng lập triều đại nhà Lý, trị vì từ năm 1009 đến 1028
Lý Thái Tông (Lý Phật Mã): con trai của Lý Thái Tổ, trị vì từ năm 1028 đến 1054
Lý Thánh Tông (Lý Nhật Tôn): con trai của Lý Thái Tông, trị vì từ năm 1054 đến 1072
Lý Nhân Tông (Lý Càn Đức): con trai của Lý Thánh Tông, trị vì từ năm 1072 đến 1127
Lý Thần Tông (Lý Dương Hoán): cháu nội của Lý Nhân Tông, trị vì từ năm 1128 đến 1138
Lý Anh Tông (Lý Thiên Tộ): con trai của Lý Thần Tông, trị vì từ năm 1138 đến 1175
Lý Cao Tông (Lý Long Cán): con trai của Lý Anh Tông, trị vì từ năm 1176 đến 1210
Lý Huệ Tông (Lý Sảm): con trai của Lý Cao Tông, trị vì từ năm 1211 đến 1225, cũng là vị vua cuối cùng của triều Lý
Lịch sử Đền Đô
Theo tài liệu lịch sử và ghi chép dân gian, Đền Đô được xây dựng trên đất quê Lý Công Uẩn. Sau khi Lý Thái Tổ lên ngôi được 10 năm, tức năm 1019, ông về quê lập một thái miếu nhằm ghi nhớ nguồn cội và bày tỏ lòng tri ân đối với tổ tiên. Cùng lúc này, ông đã chọn một khu đất để làm nơi chôn cất sau khi băng hà, cách Đền Đô hiện tại khoảng một km và đặt tên là Cấm Địa Sơn Lăng.
Đến năm 1028, vua Lý Thái Tổ băng hà và được an táng tại quê nhà theo di nguyện. Hai năm sau, tức năm 1030, vua Lý Thái Tông về quê làm lễ giỗ cha và cho xây dựng lại Đền Đô với quy mô lớn hơn. Đồng thời quyết định phát triển nơi đây thành một ngôi đền thờ chính thức, tôn vinh các vị vua nhà Lý.
Theo ghi chép lịch sử, ban đầu Đền Đô có tên là Cổ Pháp Điện. Về sau dưới đời vua Lê Kính Tông (năm 1605) cho mở rộng và đổi tên thành đền Lý Bát Đế. Tuy nhiên, vào năm 1952 thì đền bị thực dân Pháp phá hủy hoàn toàn. Song nhờ sự quan tâm của người dân và chính quyền địa phương, vào năm 1989, đền đã được phục dựng theo nguyên mẫu và gọi là Đền Đô.
Ý nghĩa, giá trị của ngôi đền
Đền Đô là một di tích lịch sử – văn hóa quan trọng của Việt Nam, mang ý nghĩa sâu sắc và giá trị đa dạng về lịch sử, văn hóa, kiến trúc, tâm linh. Nơi đây ghi dấu sự thịnh vượng của triều đại nhà Lý, chứa đựng nhiều câu chuyện, sự kiện quan trọng của lịch sử dân tộc. Đây là nguồn tư liệu sống động để nghiên cứu và tìm hiểu về thời kỳ này.
Bên cạnh đó, Đền Đô còn là nơi diễn ra các lễ hội, nghi lễ thờ cúng và các hoạt động văn hóa dân gian. Đây là di sản tinh thần quan trọng, góp phần nuôi dưỡng bản sắc văn hóa Việt Nam. Với những giá trị văn hóa và lịch sử to lớn trên, vào năm 1991, Đền Đô được Nhà nước công nhận là Di tích lịch sử – văn hóa theo Quyết định số 154 của Bộ Văn hóa – Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Đồng thời trở thành Khu di tích Quốc gia đặc biệt Đền Đô vào năm 2014.
Đền Đô thuộc khu phố Thượng, phường Đình Bảng, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Đền nằm cách Thủ đô Hà Nội gần 15 km về phía Bắc, thuộc địa phận hương Cổ Pháp, châu Cổ Pháp (làng Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh) nên còn gọi là đền Cổ Pháp.
Đền Đô, Đền thờ tám vị vua nhà Lý, đó là:
Lý Công Uẩn tức Lý Thái Tổ (1009-1028);
Lý Thái Tông (1028-1054);
Lý Thánh Tông (1054-1072);
Lý Nhân Tông (1072-1128);
Lý Thần Tông (1128-1138);
Lý Anh Tông (1138-1175);
Lý Cao Tông (1175-1210) và
Lý Huệ Tông (1210-1224)
Văn khấn Đền Trung Đô
Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hưởng tử con là…
Ngụ tại…
Hôm nay là ngày … tháng … năm ….
Hương tử con đến Đền Trung Đô, thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên
đình giáng lâm ở nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che
chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, phẩm oản…
Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giảm, rủ lòng thương xót, phù hộ che chở cho
chúng con sức khoẻ dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!
Cách Sắm Lễ đền đô bắc ninh
- Tùy vào mục đích cầu khấn mà bạn có thể chuẩn bị các mâm lễ khác nhau:
– Lễ vàng mã (tùy tâm, có thể dâng): - Tiền vàng, giấy sớ
– Quần áo, hia mão (đồ cúng tượng trưng)
– Lễ ban Đức Ông & ban Thánh Mẫu - Hoa tươi, quả ngũ sắc
Bánh kẹo, chè, rượu
Tiền vàng, đồ mã riêng - Lễ chay (dành cho cầu an, sức khỏe, bình an):
- Hương (nhang)
– Hoa tươi (hoa sen, cúc vàng, mẫu đơn…)
– Trầu cau
– Xôi, chè, bánh oản
– Trà, nước suối
– Lễ mặn (nếu cầu công danh, tài lộc, buôn bán): - Gà luộc hoặc thịt luộc
Xôi gấc hoặc xôi trắng
Rượu trắng
Giò chả
xem thêm: công ty sản xuất đồ đá mỹ nghệ
tham khảo: đại lý bán đá mỹ nghệ cao cấp